ĐỀ CƯƠNG CHỨNG KHOÁN
I. Lý thuyết
1. Chứng
khoán, đặc điểm
2.
Phân loại chứng khoán
- Theo tiêu
chí chủ thể phát hành:
+Chứng khoán
nhà nước: trái phiếu chính phủ, trái phiếu công trình, công trái
+Chứng khoán
doanh nghiệp: cổ phiếu, trái phiếu, các chứng khoán phái sinh
-Theo tiêu chí
trách nhiệm trả nợ của người phát hành đối với người sở hữu chứng khoán
+Chứng khoán vốn:
là loại chứng khoán xác nhận vốn góp của CSH đối với tài sản của tổ chức phát
hành, thể hiện sở hữu của người nắm giữ CK đối với doanh nghiệp – chủ thể phát
hành.
+Chứng khoán nợ:
giấy chứng nhận nợ có kỳ hạn, thể hiện quyền chủ nợ của người sở hữu chứng
khoán với tổ chức PH.
-Theo tiêu chí
niêm yết chứng khoán trên thị trường:
+CK được niêm
yết: CK đủ đkiện giao dịch tại các SGDCK
+CK không được
niêm yết: CK giao dịch qua quầy OTC (thị trường phi tập trung)
-Theo hình thức
ghi tên: CK ghi danh, không ghi danh
-Theo tiêu chí
thời gian lưu hành: CK lưu hành ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, không thời hạn
-Theo tiêu chí
lãi suất: CK lãi suất cố định, CK lãi suất thay đổi
-Theo tiêu chí
thu hồi
-Theo tiêu chí
tiền tệ
-Tiêu chí phạm
vi lưu hành
3. Chủ
thể phát hành CK: các tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc Nhà Nước (Chính phủ,
chính quyền địa phương), Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn(tổ chức
tín dụng, công ty tài chính)
4. . Giao dịch chứng
khoán:
- Theo nghĩa rộng:
Là giao dịch dân sự chuyển quyền sở hữu từ chủ thể này sang chủ thể khác(bán, tặng
cho, thừa kế)
- Theo nghĩa hẹp:
mua bán giữa các chủ thể trên thị trường dẫn đến chuyển quyền sở hữu liên quan
đến chứng khoán
5. Phân
biệt thị trường vốn và thị trường tiền tệ
(căn cứ thời hạn luân chuyển)
-TTTT: các
công cụ ngắn hạn được mua bán -> rủi ro thấp, ổn định
-TTV: thị trường
giao dịch, mua bán các công cụ tài chính trung, dài hạn(công cụ, nợ dài hạn, cổ
phiếu). Gồm: thị trường liên ngân hàng, thị trường tín dụng, thị trường ngoại hối
6. Thị
trường sơ cấp, thị trường thứ cấp (căn cứ vào tính chất của việc phát hành các
công cụ tài chính)
-TTSC: thị trường
phát hành, các công cụ tài chính được mua bán lần đầu
-TTTC: thị trường
giao dịch các công cụ tài chính sau khi chúng đã được phát hành trên thị trường
sơ cấp (diễn ra trong phạm vi rộng hơn, trao đổi, mua bán các quyền sở hữu công
cụ tài chính). Đảm bảo tính thanh khoản cho CK đã phát hành. Là thị trường hoạt
động liên tục, các nhà đầu tư có thể mua và bán chứng khoán nhiều lần.
=>sự khác
nhau về mục đích hoạt động của từng thị trường
7. Chủ
thể tham gia vào thị trường OTC: thành viên CTCK chưa tham gia hoạt động trên
thị trường tập trung.
8. Phân biệt thị
trường chứng khoán tập trung và phi tập trung
Điểm giống nhau
|
|
Đều là các thị trường có tổ chức, chịu sự quản lý, giám sát của
Nhà nước
Hoạt động của thị trường chịu sự chi phối của hệ thống Luật chứng
khoán và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
|
|
Điểm khác nhau
|
|
Địa điểm giao dịch là phi tập trung
|
Địa điểm giao dịch tập trung, có trung tâm giao dịch cụ thể.
|
Giao dịch bằng cơ chế thương lượng và thoả thuận giá là chủ yếu,
hình thức khớp lệnh thường sử dụng đối với các lệnh nhỏ tại các thị trường
OTC mới hình thành
|
Giao dịch thông qua đấu giá tập trung
|
Trên thị trường có thể có nhiều mức giá đối với một chứng khoán
trong cùng một thời điểm.
|
Chỉ có một mức giá đối với một chứng khoán trong cùng một thời điểm.
|
Giao dịch các loại chứng khoán có độ rủi ro cao. Bao gồm 2 loại
chứng khoán: chứng khoán niêm yết trên Sở giao dịch và chứng khoán không đủ
điều kiện niêm yết trên Sở giao dịch song đáp ứng các yêu cầu của cơ quan quản
lý thị trường OTC.
|
Giao dịch các loại chứng khoán có độ rủi ro thấp hơn. Các loại chứng
khoán phải đáp ứng các điều kiện niêm yết của Sở.
|
Sử dụng hệ thống mạng máy tính diện rộng để giao dịch, thông tin
và quản lý
|
Có thể sử dụng mạng diện rộng để giao dịch hoặc không.
|
Có các nhà tạo lập thị trường cho một loại chứng khoán.
|
Chỉ có một nhà tạo lập thị trường cho một loại chứng khoán, đó là
các chuyên gia chứng khoán của Sở.
|
Tổ chức quản lý trực tiếp là Sở giao dịch hoặc Hiệp hội các nhà
kinh doanh chứng khoán.
|
Tổ chức quản lý trực tiếp là Sở giao dịch
|
Cơ chế thanh toán là linh hoạt và đa dạng
|
Cơ chế thanh toán bù trừ đa phương thống nhất.
|
9. Các nguyên tắc hoạt
động của thị trường chứng khoán
-Nguyên tắc
chung:
+Quyền tự do
mua, bán, kinh doanh và dịch vụ của tổ chức, cá nhân trên thị trường
+Tự chịu trách
nhiệm về rủi ro
+Tuân thủ quy
định của pháp luật
-Nguyên tắc
riêng:
+Công bằng,
+Công khai,
minh bạch
+Bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư chứng khoán
10. Mô
hình tổ chức của SGDCK
- Hình thức sở
hữu nhà nước:
+Là pháp nhân
thuộc sở hữu nhà nước do Chính phủ lập ra, chịu sự giám sát của nhà nước thông
qua các cơ quan chuyên ngành.
+Mô hình phù hợp
với thị trường chứng khoán mới nổi, giai đoạn đầu phát triển. NN có thể can thiệp
vào thị trường nếu thị trường phát triển theo hướng bất lợi cho nền kinh tế.
Không phù hợp với trình độ phát triển ở mức độ cao, sự can thiệp của nhà nước tạo
ra hiệu ứng tiêu cực.
-Hình thức sở
hữu cổ phần:
+SGD được tổ
chức dưới hình thức công ty cổ phần, NN có thể nắm một lượng cổ phần
+Kinh doanh vì
mục tiêu lợi nhuận
+Sử dụng nguồn
vốn để đầu tư vào cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ giao dịch
-Hình thức sở
hữu của các thành viên
+Áp dụng ở các
sàn như Hàn Quốc, NewYork, Tokyo, Thái Lan
+Thành viên
góp vốn cổ phần vừa là người trực tiếp kinh doanh
+Lệ phí giao dịch
rẻ
11. Mô
hình SGDCK theo Luật Chứng khoán
-Theo khoản 1
Điều 34 LCK 2006: SGDCK là pháp nhân được thành lập theo mô hình công ty TNHH
hoặc CTCP. Hiện nay SGDCK là công ty
TNHH 1 TV 100% vốn nhà nước, hiện đã có
Quyết định số
32/QÐ-TTg ngày 7/1/2019 hợp nhất 2 SGCK HN và HCM thành SGDCK Việt Nam
12. Bộ
máy quản lý, điều hành của SGDCK
13. Các
hoạt động của SGDCK:
14. Hoạt
động niêm yết chứng khoán: là hoạt động nhằm xác định, kiểm tra, và chấp thuận một
tổ chức phát hành đủ điều kiện đưa vào giao dịch tại SGDCK
- Những lợi
ích của việc niêm yết chứng khoán:
*Đối với tổ chức
phát hành
+Dễ dàng huy động
được số lượng vốn lớn
+Nâng cao uy
tín của tổ chức phát hành trong giới kinh doanh và tăng độ tín nhiệm đối với
nhà đầu tư do minh bạch các thông tin về công ty
+Nâng cao tính
thanh khoản cho chứng khoán cho các chứng khoán tạo thuận lợi cho chuyển nhượng
+Giúp định giá
thị trường của chứng khoán: phân biệt giá sổ sách, mệnh giá, giá thị trường
+Được hưởng ưu
đãi về thuế
+Nâng cao hiệu
quả của hoạt động quản trị, thu hút các nhà đầu tư chiến lược, bảo vệ công ty
trước những thâu tóm
*Đối với SGD:
+Tăng uy tín của
SGD
+Làm tăng khối
lượng giao dịch
+Tăng nguồn
thu của sở
*Đối với CTCK
+Giao dịch
liên quan đến công ty tăng lên
+Tạo nguồn thu
từ cung cấp dịch vụ mua bán chứng khoán
*Đối với nhà
nước
-Hỗ trợ cho
chính sách phát triển KT, thực hiện chủ trương đảm bảo công bằng, công khai
minh bạch trong hoạt động tài chính của DN
*Đối với nhà đầu
tư: có được độ tin cậy với công ty muốn đầu tư, hạn chế rủi ro chứng khoán
15.
Tiêu chuẩn niêm yết:
-Thẩm quyền
ban hành: ở Việt Nam theo NĐ của CP
-Quốc gia có
nhiều sở thì
+Ban hành tiêu
chuẩn sàn, các sở sẽ ban hành tiêu chuẩn bằng hoặc cao hơn(bảo đảm tự chủ của sở)
+Quy định về mức
mức độ đối với tiêu chuẩn
-Theo NĐ
58/2012:
+SDG HCM:
· Vốn điều
lệ >120 tỉ
· Hoạt động
kinh doanh 2 năm liền kề phải có lãi và không có lỗ lũy kế đến năm niêm yết, tỉ
lệ lợi nhuận sau thuế/ vốn CSH tối thiểu 5%; không có phải trả quá hạn trên 01
năm, không có lỗ lũy kế tính đến thời điểm đăng ký niêm yết; tuân thủ các quy định
của pháp luật về kế toán báo cáo tài chính;
· Tối
thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất ba trăm (300) cổ
đông không phải cổ đông lớn nắm giữ
· Người
quản lí, điều hành phải nắm giữ 100% cổ phiếu sau 6 tháng kể từ ngày niêm yết
và 50% cổ phiếu trong 6 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu
nhà nước do cá nhân năm giữ
+SGD HN:
· Vốn điều
lệ 30 tỷ đồng
· Có ít
nhất 01 năm hoạt động; (ROE) tối thiểu là 5%; không có các khoản nợ phải trả
quá hạn trên 01 năm, không có lỗ lũy kế tính đến thời điểm đăng ký niêm yết;
tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán báo cáo tài chính;
· Tối
thiểu 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông
· Hạn chế
chuyển nhương cổ phần của cá nhân người quản lý điều hành
16. Nội
dung quy định về giám sát giao dịch:
-Theo Điều 7
Thông tư 13/2013/TT-BTC ngày 25/03/2013
+Giám sát tuân
thủ quy chế giao dịch của sở giao dịch, các quy định của Luật CK và pháp luật
liên quan
+Theo dõi thay
đổi tỉ lệ sở hữu chứng khoán của các nhà đầu tư trong và ngoài nước
+Điều tra các
tin đồn có thể ảnh hưởng đến giá thị trường, xử lý tin đồn
+Điều tra, làm
rõ, ngăn chặn và xử lý hành vi bị cấm: giao dịch nội gián, thao túng thị trường
17.
Nghĩa vụ công bố thông tin của SGD:
-TT
155/2015/TT-BTC, Đ107 LCK
-Nội dung
nghĩa vụ:
+Thông tin về
GDCK tại SGDCK
+Thông tin về
tổ chức niêm yết tại SGDCK, CTCK, CT quản lý quỹ và quỹ đầu tư chứng khoán
+Thông tin
giám sát hoạt động TTCK
18. Công ty chứng
khoán là chủ thể kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán, thực
hiện một trong các nghiệp vụ: môi giới chứng khoán, tục doanh chứng khoán, bão
lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán.
* Đặc điểm của CTCK:
-Hình thức pháp lý: công ty TNHH, Cổ phần
-Hình thức pháp lý: công ty TNHH, Cổ phần
-Hoạt động
kinh doanh: môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán,
các nghiệp vụ chứng khoán được nhà nước cho phép
-Về pháp luật
điều chỉnh và quản lý NN đối với thành lập, tổ chức, hoạt động của CTCK
19.
Phân biệt CTCK với DN Dịch vụ khách sạn:
-
CTCK hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, môi giới, tự
doanh, bão lãnh và tư vấn đầu tư chứng khoán, bắt buộc phải là công ty cổ phần
hoặc công ty TNHH
-
DN dịch vụ khách sạn hoạt động trong lĩnh khách sạn, cung
cấp các dịch vụ về chỗ ở tạm thời cho khách hàng, có thể là công ty hoặc không
20.
Các mô hình của CTCK:
-Mô hình CTCK
chuyên doanh: hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập,
chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận. Các ngân hàng không được
tham gia vào hoạt động kinh doanh chứng khoán.
· Ưu điểm:
hạn chế rủi ro trong hệ thống ngân hàng, đồng thời tạo điều kiện cho thị trường
chứng khoán phát triển
· Nhược
điểm: quyền kinh doanh chứng khoán của ngân hàng thương mại không cao
-Mô hình CTCK
đa năng:
+Đa năng một
phần: các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán phải thành lập công ty con hoạt
động độc lập, có tư cách pháp nhân.
+Đa năng hoàn
toàn: các ngân hàng thương mại được phép kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo
hiểm cùng với kinh doanh tiền tệ .
· Ưu điểm:
NH có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro cho hoạt động
kinh doanh bằng việc đa dạng hóa đầu tư, tận dụng được lợi thế của mình như nguồn
vốn, cơ sở vật chất, quan hệ rộng với khách hàng..
· Hạn chế:
biến động trê thị trường chứng khoán có thể ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống
ngân hàng và ngược lại làm thị trường chứng khoán khó phát triển
21. Mô
hình công ty chứng khoán ở Việt Nam
- Công ty TNHH
- Công ty Cổ
Phần
22. Các điều kiện cấp
phép đối với công ty chứng khoán:
- Phải thỏa mãn những điều kiện nhất định về vốn,
nhân sự, cơ sở vật chất và phải thỏa mãn những điều kiện nhất định về vốn, nhân
sự, cơ sở vật chất, phải tuân theo trình tự, thủ tục theo luật đinh (Điều 71
Nghị định số 58/2012/NĐ-CP qui định chi tiết thi hành một số điều khoản của Luật
Chứng khoán)
+ Về vốn pháp
định cho các nghiệp vụ kinh doanh của CTCK có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhanh
CTCK nước ngoài tại Việt Nam:
· Môi giới
chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam
· Tự
doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam
· Bảo
lãnh phát hành chứng khoán 165 tỷ đồng Việt Nam
· Tư vấn
đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam
Trong trường hợp
kinh doanh nhiều nghiệp vụ chứng kháon thì vốn pháp định là tổng số vốn mà pháp
luật yêu cầu đối với mỗi loại hình kinh doanh mà CTCK được cấp giấy phép.
+Phải thoat
mãn các điều kiện về trụ sở làm việc, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động kinh
doanh chứng khoán theo hướng dẫn của UBCKNN
+Có tối thiểu
3 người hành nghề chứng khoán cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh đề nghị cấp phép hoạt
động
+Các điều kiện
về nhân sự: am hiểu sâu sắc về lĩnh vực chứng khoán, có kinh nghiệm hành nghề
và phải có đạo đức nghề nghiệp. Giám đốc điều hành phải có giấy phép hành nghề
và phải có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý NN về chứng khoán và
TTCK
23. Trình,tự, thủ tục
thành lập CTCK
- Lập hồ sơ
xin phép thành lập CTCK
+Giấy đề nghị
cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
+Bản thuyết
minh cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán kèm
theo tài liệu chứng minh quyền sử dụng trụ sở, Biên bản họp và quyết định của cổ
đông sáng lấp hoặc thành viên sáng lập về thành lập CTCK
-Thẩm định hồ
sơ và các điều kiện hoạt động của CTCK:
+Sau khi nhận
được hồ sơ, trong thời hạn hai mươi ngày làm việc, UBCKNN xem xét các điều kiện
để CTCK có thể thành lập và đi vào hoạt động. Nếu cần thiết, UBCKNN có văn bản
yêu cầu bổ sung đối với trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc đề nghị hoàn tất các
điều kiện cơ sở vật chất và phong tỏa vốn góp đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ hợp
lệ. Trường hợp cần làm rõ vấn đề liên quan đến hồ sơ, UBCKNN có quyền đề nghị
người đại diện cổ đông, thành viên sáng lập hoặc người dự kiến làm giám đốc (tổng
giám đốc) giải trình bằng văn bản hoặc trực tiếp.
-Cấp giấy phép
thành lập và hoạt động CTCK: Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được xác nhận
phong tỏa vốn của ngân hàng do UBCKNN chỉ định và biên bản kiểm tra cơ sở vật
chất trụ sở công ty. UBCKNN cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho CTCK. Trường
hơp từ chối, UBCKNN phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. CTCK phải hoạt động
trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động.
+Sau 7 ngày kể
từ ngày được cấp giấy phép, CTCK phải công bố giấy phép trên phương tiện thông
tin của UBCK và một tờ báo điện tử hoặc báo viết 3 số liên tiếp.
24.
Các trường hợp thu hồi giấy phép hoạt động
Trường hợp thu hồi giấy
phép công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ được quy định tại Khoản 2 Điều 70 Luật Chứng khoán
2006:
Công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động trong các trường
hợp sau đây:
a) Không tiến hành hoạt
động kinh doanh chứng khoán trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày được cấp
Giấy phép thành lập và hoạt động;
b) Không khắc phục được
tình trạng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trong thời hạn sáu tháng, kể từ
ngày bị đình chỉ hoạt động;
c) Không khắc phục được
các vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều này trong thời hạn sáu
mươi ngày, kể từ ngày bị đình chỉ hoạt động;
d) Giải thể, phá sản.
25. Bộ
máy lãnh đạo, điều hành của CTCK:
26.
Quy định về kiểm soát nội bộ của CTCK
Theo quy định tại Điều 37 Thông tư 210/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập
và hoạt động công ty chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì hoạt động
kiểm soát nội bộ công ty chứng khoán được quy định cụ thể như sau:
- Công ty chứng khoán phải
thiết lập bộ phận kiểm soát nội bộ trực thuộc Ban Giám đốc (Ban Tổng giám đốc).
Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm các quy trình, bộ máy, nhân sự độc lập và
chuyên trách.
- Bộ phận kiểm soát nội
bộ trực thuộc Ban Giám đốc có nhiệm vụ kiểm soát tuân thủ những nội dung sau:
+ Kiểm tra, giám sát việc
tuân thủ các quy định pháp luật, điều lệ công ty, quyết định của Đại hội đồng cổ
đông, quyết định của Hội đồng quản trị, các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy
trình quản trị rủi ro của công ty, của các bộ phận có liên quan và của người
hành nghề chứng khoán trong công ty;
+ Giám sát thực thi các
quy định nội bộ, các hoạt động tiềm ẩn xung đột lợi ích trong nội bộ công ty, đặc
biệt đối với các hoạt động kinh doanh của bản thân công ty và các giao dịch cá
nhân của nhân viên công ty; giám sát việc thực thi trách nhiệm của cán bộ, nhân
viên trong công ty, thực thi trách nhiệm của đối tác đối với các hoạt động đã ủy
quyền.
+ Kiểm tra nội dung và
giám sát việc thực hiện các quy tắc về đạo đức nghề nghiệp;
+ Giám sát việc tính
toán và tuân thủ các quy định đảm bảo an toàn tài chính;
+ Tách biệt tài sản của
khách hàng;
+ Bảo quản, lưu giữ tài
sản của khách hàng;
+ Kiểm soát việc tuân thủ
quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền;
+ Nội dung khác theo nhiệm
vụ Giám đốc (Tổng Giám đốc) giao.
- Công ty chứng khoán phải
thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm cơ cấu tổ chức, các quy trình, quy
định nội bộ áp dụng đối với tất cả các vị trí, đơn vị, bộ phận và hoạt động của
công ty nhằm bảo đảm mục tiêu:
+ Hoạt động của công ty
chứng khoán tuân thủ quy định của Luật Chứng khoán và các văn bản liên quan;
+ Bảo đảm quyền lợi
khách hàng;
+ Hoạt động của công ty
chứng khoán an toàn, hiệu quả; bảo vệ, quản lý, sử dụng an toàn, hiệu quả tài sản
và các nguồn lực;
+ Hệ thống thông tin tài
chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời; trung thực
trong việc lập báo cáo tài chính của công ty.
- Yêu cầu nhân sự của bộ
phận kiểm soát nội bộ:
+ Trưởng bộ phận kiểm
soát nội bộ phải là người có trình độ chuyên môn về luật, kế toán, kiểm toán;
Có đủ kinh nghiệm, uy tín, thẩm quyền để thực thi có hiệu quả nhiệm vụ được
giao;
+ Không phải là người có
liên quan đến các trưởng bộ phận chuyên môn, người thực hiện nghiệp vụ, Giám đốc
(Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), Giám đốc chi nhánh trong
công ty chứng khoán;
+ Có Chứng chỉ Những vấn
đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán và Chứng chỉ Pháp luật về chứng
khoán và thị trường chứng khoán hoặc Chứng chỉ hành nghề chứng khoán;
+ Không kiêm nhiệm các
công việc khác trong công ty chứng khoán.
Trên đây là nội dung tư
vấn về hoạt động kiểm soát nội bộ công ty chứng khoán. Để biết thêm thông tin
chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 210/2012/TT-BTC.
27.Quyền và nghĩa vụ của CTCK với khách hàng trong hoạt động môi giới
28. Hoạt
động môi giới của CTCK: là hoạt động kinh doanh chứng khoán, theo đó một CTCK đại
diện cho khách hàng thực hiện giao dịch chứng khoán thông qua cơ chế giao dịch
tại SGDCK hay thị trường OTC và chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với
hậu quả của việc giao dịch
Điều kiện thực
hiện: trụ sở, vốn, nhân sự theo quy định của pháp luật về việc cho phép CTCK hoạt
động môi giới
29. Hoạt
động bảo lãnh của CTCK: là hoạt động của CTCK giúp tổ chức phát hành đưa chứng
khoán ra thị trường và bán chúng cho các nhà đầu tư
Điều kiện thực
hiện: được cấp phép thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành, CTCK đã được cấp
phép hoạt động tự doanh
*Quyền và nghĩa vụ của CTCK với khách hàng:
-Ký hợp đồng bằng
văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ; cung cấp đầy đủ, trung thực thông
tin cho khách hàng
-Ưu tiên thực
hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của công ty
-Thu thập, tìm
hiểu thông tin về tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư, khả năng chấp nhận rủi
ro của khách hàng; đảm bảo các khuyến nhị, tư vấn đầu tư của công ty cho khách
hàng phải phù hợp với khách hàng
-Thực hiện bán
hoặc cho khách hàng bán chứng khoán không sở hữu và cho vay để bán phải theo
quy định
30. Hoạt động tư vấn: là việc cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố
báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán
Điều kiện thực
hiện: đảm bảo các điều kiện theo yêu cầu của pháp luật
31. Cần đảm bảo đảm
an toàn trong hoạt động của CTCK
- Đảm bảo lợi
ích của CTCK
- Đảm bảo lợi
ích của nhà đầu tư
- Bảo vệ sự
phát triển ổn định, lành mạnh của thị trường chứng khoán, nền kinh tế xã hội
32. Quỹ
đầu tư là một tổ chức đầu tư chuyên nghiệp do các nhà đầu tư cùng góp vốn
Phân loại: Đ82
LCK
Quỹ đại chúng
và quỹ thành viên
33. Quan
hệ giữa các chủ thể trong quản lý và vận hành quỹ đầu tư
-Quỹ đầu tư chứng
khoán bao gồm Đại hội nhà đầu tư và Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán. Đại hội
nhà đầu tư bao gồm tất cả các nhà đầu tư, là cơ quan quyết định cao nhất của quỹ
đầu tư chứng khoán. ĐH nhà đầu tư do Điều lệ của quỹ đầu tư quy định. Ban đại
diện của quỹ đầu tư là cơ quan đại diện của nhà đầu tư bầu ra.
34. Phân
biệt quỹ đại chúng và quỹ thành viên
-Quỹ đại chúng
là quỹ đầu tư chứng khoán có ít nhất 100 nhà đầu tư không kể nhà đầu tư chuyên
nghiệp mua chứng chỉ quỹ và tổng giá trị chứng chỉ quỹ bán đạt ít nhất 50 tỉ đồng.
Quỹ huy động vốn
bằng phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư ra công chúng
-Qũy thành viên là quỹ đầu tư chứng khoán có vốn góp tối
thiểu 50 tỷ đồng và có tối đa 30 thành viên là pháp nhân
Quỹ huy động vốn bằng cách phát hành riêng lẻ chứng chỉ
quỹ đầu tư cho các nhà đầu tư có tổ chức. Do 1 công ty quản lỹ quỹ quản lý. Quỹ
có vai trò lớn trong việc tham gia quản trị các công ty tiếp nhận vốn đâu tư,
có thể cử đại diện tham gia bộ máy quản lý của công ty tiếp nhận vôn đầu tue hoặc
đưa ra ý kiến tư vấn liên quan đến hoạt động quản trị của công ty tiếp nhận vốn
đầu tư
35. Các chế tài xử phạt
36. Các vi phạm của các chủ thể
II. Thực hành
1. Quy trình giao dịch chứng khoán
-KH mở tài khoản
giao dịch tại CTCK: chọn 1 CTCK thành viên của SGD để làm người mua giới cho
mình, CT qlý quỹ, CTCK, DN bảo hiểm, ngan hàng giám sát có thể mở nhiều tài khoản
giao dịch chứng khoán theo nguyên tắc nhất định
-Đặt lệnh tại
CTCK: nhà đầu tư đặt lệnh tại công ty thành viên(lệnh giới hạn)
-Tiến hành khớp
lệnh: hệ thống giao dịch sắp xếp khớp lệnh theo thứ tự ưu tiên về giá và thời
gian. Lệnh có cùng mức giá, lệnh nhập trước thì ưu tiên hơn.
+Nếu có nhiều
mức giá thực hiện được khối lượng giao dịch lớn nhất thì mức giá trùng hoặc gần
với mức giá thực hiện của lệnh khớp trước đó sẽ được lựa chọn
+Nếu có nhiều
mức giá thỏa mãn điều kiện thì giá cao hơn được lựa chọn
Lệnh chưa được
thực hiện sẽ đưa vào danh sách các lệnh chờ khớp của lần khớp kế tiếp. Hệ thống
tự hủy những lệnh chưa được thực hiện vào cuối ngày.
-Thông báo kết
quả giao dịch: khi hoàn thành khớp lệnh, toàn bộ kết quả giao dịch của từng
công ty thành viên sẽ hiện trên màn hình của người đại diện giao dịch
-Thanh toán,
bù trừ chứng khoán: cuối ngày toàn bộ dữ liệu giao dịch sẽ được truyền sang hệ
thống máy tính phục vụ cho thanh toán, bù trừ để chuẩn bị dữ liệu thanh toán
Giao dịch kết
thúc vào ngày làm việc thứ 2 sau ngày giao dịch
2. Các loại lệnh:
-Lệnh giới hạn:
là lệnh mua hoặc bán trong đó nhà đầu tư đưa ra một mức giá giới hạn cụ thể yêu
cầu các thành viên thực hiện giao dịch không cao hơn mức giá đó (mua); không thấp
hơn mức giá đó(bán)
+Nghĩa vụ của
nhà đầu tư: cug cấp đủ thông tin cần thiết cho người môi giới, tuân thủ những
quy định của SGDCK
+CTCK được thực
hiện lệnh mua khi có bảo lãnh thanh toán hoặc xác nhận của ngân hàng lưu ký
(Khoản 2 Điều 7 thông tư 203/2015/TT-BTC) trong trường hợp nhà đầu tư mở tài
khoản lưu ký tại ngân hàng lưu ký và mở tài khoản giao dịch tại CTCK
-Lệnh giao dịch
tại mức giá khớp lệnh: là lệnh mua hoặc bán mà không ghi mức giá theo đó nhà đầu
tư đưa ra cho thành viên môi giới thực
hiện theo mức giá khớp lệnh trong phiên giao dịch.
3. Giá
trần và giá sàn là giới hạn cao thấp để nhà đầu tư đặt lệnh. Được xác định
trên cơ sở giá tham chiếu (giá cơ bản tính toán biên độ giao động giá hoặc các
giá khác trong ngày giao dịch – giá đóng cửa ngày hôm trước) và biên độ giao dịch
(mức độ cho phép giao động giá mỗi phiên giao dịch)
Ý nghĩa: là cơ
sở để SGD tiến hành khớp lệnh, giúp cho nhà đầu tư mua, bán được với mức giá
mong muốn
4. Khớp
lệnh: là đưa các lệnh mua và bán vào hệ thống
-Khớp lệnh định
kỳ: tập hợp các lệnh mua và bán trong khoảng thời gian nhất định và tiến hành
khớp lệnh tại một thời điểm quy định để xác định mức giá mà lệnh mua và lệnh
bán được thực hiện nhiều nhất (xác định giá mở cửa và đóng cửa)
-Khớp lệnh
liên tục: nhập lệnh giao dịch vào hệ thống, tiến hành ngay sau khi có lệnh giao
dịch tương ứng các điều kiện giao dịch được đáp ứng theo yêu cầu (tính thanh
khoản cao, thích hợp cho thị trường có giao dịch lớn, nhiều lệnh giao dịch)
5. Hồ
sơ xin phép thành lập CTCK
+Giấy đề nghị
cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
+Bản thuyết
minh cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán kèm
theo tài liệu chứng minh quyền sử dụng trụ sở, Biên bản họp và quyết định của cổ
đông sáng lấp hoặc thành viên sáng lập về thành lập CTCK
6. Quy
trình mua cổ phiếu niêm yết
7. Quy
trình mua trái phiếu niêm yết
8. Tư
vấn chào bán ra công chúng
Đ12 LCK
9. Tư
vấn chào bán riêng lẻ (NĐ58/2012)
1. Công ty cổ
phần được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp và các văn bản pháp luật
liên quan.
2. Công ty
trách nhiệm hữu hạn chào bán cổ phiếu riêng lẻ để chuyển đổi thành công ty cổ
phần.
1. Điều kiện
chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần chưa đại chúng:
a) Có quyết định
của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án chào bán cổ phiếu riêng lẻ và
phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán;
b) Đáp ứng các
điều kiện khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành trong trường hợp tổ chức
phát hành là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
2. Điều kiện
chào bán cổ phiếu riêng lẻ để chuyển đổi từ công ty trách nhiệm hữu hạn thành
công ty cổ phần:
a) Có quyết định
của chủ sở hữu hoặc Hội đồng thành viên thông qua đề án chào bán cổ phiếu riêng
lẻ để chuyển đổi;
b) Đáp ứng các
điều kiện khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành trong trường hợp tổ chức
phát hành là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
3. Điều kiện
chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng:
a) Có quyết định
của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án chào bán và sử dụng số tiền thu được
từ đợt chào bán; xác định rõ đối tượng, số lượng nhà đầu tư;
b) Các điều kiện
khác theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật chứng khoán;
c) Đáp ứng các
điều kiện khác theo quy định của Luật chuyên ngành trong trường hợp tổ chức
phát hành là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
10.
Quy trình thành lập quỹ đầu tư: Điều 90 LCK
11.
Quy trình vận hành quỹ:
Note:
-Đăng kí chứng
khoán: việc ghi nhận quyền sở hữu, các quyền khác, nghĩa vụ liên quan của người
nắm giữ chứng khoán bằng 1 hệ thống thông tin lưu ký chứng khoán trong các tài
khoản lưu ký chứng khoán.
Các loại chứng
khoán niêm yết trên SGDCK nhưu cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư phải đăng kí tại
VSD. Tổ chức phát hành làm thủ tục đăng kí chứng khoán trực tiếp với VSD

hay quá
Trả lờiXóa