Đề Cương môn Pháp Luật về thị trường chứng khoán (có đáp án)


ĐỀ CƯƠNG CHỨNG KHOÁN

I. Lý thuyết
1. Chứng khoán, đặc điểm
2. Phân loại chứng khoán
- Theo tiêu chí chủ thể phát hành:
+Chứng khoán nhà nước: trái phiếu chính phủ, trái phiếu công trình, công trái
+Chứng khoán doanh nghiệp: cổ phiếu, trái phiếu, các chứng khoán phái sinh
-Theo tiêu chí trách nhiệm trả nợ của người phát hành đối với người sở hữu chứng khoán
+Chứng khoán vốn: là loại chứng khoán xác nhận vốn góp của CSH đối với tài sản của tổ chức phát hành, thể hiện sở hữu của người nắm giữ CK đối với doanh nghiệp – chủ thể phát hành.
+Chứng khoán nợ: giấy chứng nhận nợ có kỳ hạn, thể hiện quyền chủ nợ của người sở hữu chứng khoán với tổ chức PH.
-Theo tiêu chí niêm yết chứng khoán trên thị trường:
+CK được niêm yết: CK đủ đkiện giao dịch tại các SGDCK
+CK không được niêm yết: CK giao dịch qua quầy OTC (thị trường phi tập trung)
-Theo hình thức ghi tên: CK ghi danh, không ghi danh
-Theo tiêu chí thời gian lưu hành: CK lưu hành ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, không thời hạn
-Theo tiêu chí lãi suất: CK lãi suất cố định, CK lãi suất thay đổi
-Theo tiêu chí thu hồi
-Theo tiêu chí tiền tệ
-Tiêu chí phạm vi lưu hành
3. Chủ thể phát hành CK: các tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc Nhà Nước (Chính phủ, chính quyền địa phương), Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn(tổ chức tín dụng, công ty tài chính)
4. . Giao dịch chứng khoán:
- Theo nghĩa rộng: Là giao dịch dân sự chuyển quyền sở hữu từ chủ thể này sang chủ thể khác(bán, tặng cho, thừa kế)
- Theo nghĩa hẹp: mua bán giữa các chủ thể trên thị trường dẫn đến chuyển quyền sở hữu liên quan đến chứng khoán
5. Phân biệt thị trường vốn và thị trường tiền tệ
 (căn cứ thời hạn luân chuyển)
-TTTT: các công cụ ngắn hạn được mua bán -> rủi ro thấp, ổn định
-TTV: thị trường giao dịch, mua bán các công cụ tài chính trung, dài hạn(công cụ, nợ dài hạn, cổ phiếu). Gồm: thị trường liên ngân hàng, thị trường tín dụng, thị trường ngoại hối
6. Thị trường sơ cấp, thị trường thứ cấp (căn cứ vào tính chất của việc phát hành các công cụ tài chính)
-TTSC: thị trường phát hành, các công cụ tài chính được mua bán lần đầu
-TTTC: thị trường giao dịch các công cụ tài chính sau khi chúng đã được phát hành trên thị trường sơ cấp (diễn ra trong phạm vi rộng hơn, trao đổi, mua bán các quyền sở hữu công cụ tài chính). Đảm bảo tính thanh khoản cho CK đã phát hành. Là thị trường hoạt động liên tục, các nhà đầu tư có thể mua và bán chứng khoán nhiều lần.
=>sự khác nhau về mục đích hoạt động của từng thị trường
7. Chủ thể tham gia vào thị trường OTC: thành viên CTCK chưa tham gia hoạt động trên thị trường tập trung.
8. Phân biệt thị trường chứng khoán tập trung và phi tập trung
Điểm giống nhau
Đều là các thị trường có tổ chức, chịu sự quản lý, giám sát của Nhà nước
Hoạt động của thị trường chịu sự chi phối của hệ thống Luật chứng khoán và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điểm khác nhau
Địa điểm giao dịch là phi tập trung
Địa điểm giao dịch tập trung, có trung tâm giao dịch cụ thể.
Giao dịch bằng cơ chế thương lượng và thoả thuận giá là chủ yếu, hình thức khớp lệnh thường sử dụng đối với các lệnh nhỏ tại các thị trường OTC mới hình thành
Giao dịch thông qua đấu giá tập trung

Trên thị trường có thể có nhiều mức giá đối với một chứng khoán trong cùng một thời điểm.
Chỉ có một mức giá đối với một chứng khoán trong cùng một thời điểm.
Giao dịch các loại chứng khoán có độ rủi ro cao. Bao gồm 2 loại chứng khoán: chứng khoán niêm yết trên Sở giao dịch và chứng khoán không đủ điều kiện niêm yết trên Sở giao dịch song đáp ứng các yêu cầu của cơ quan quản lý thị trường OTC.
Giao dịch các loại chứng khoán có độ rủi ro thấp hơn. Các loại chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện niêm yết của Sở.
Sử dụng hệ thống mạng máy tính diện rộng để giao dịch, thông tin và quản lý
Có thể sử dụng mạng diện rộng để giao dịch hoặc không.
Có các nhà tạo lập thị trường cho một loại chứng khoán.
Chỉ có một nhà tạo lập thị trường cho một loại chứng khoán, đó là các chuyên gia chứng khoán của Sở.
Tổ chức quản lý trực tiếp là Sở giao dịch hoặc Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán.
Tổ chức quản lý trực tiếp là Sở giao dịch
Cơ chế thanh toán là linh hoạt và đa dạng
Cơ chế thanh toán bù trừ đa phương thống nhất.
9. Các nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán
-Nguyên tắc chung:
+Quyền tự do mua, bán, kinh doanh và dịch vụ của tổ chức, cá nhân trên thị trường
+Tự chịu trách nhiệm về rủi ro
+Tuân thủ quy định của pháp luật
-Nguyên tắc riêng:
+Công bằng,
+Công khai, minh bạch
+Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư chứng khoán
10. Mô hình tổ chức của SGDCK
- Hình thức sở hữu nhà nước:
+Là pháp nhân thuộc sở hữu nhà nước do Chính phủ lập ra, chịu sự giám sát của nhà nước thông qua các cơ quan chuyên ngành.
+Mô hình phù hợp với thị trường chứng khoán mới nổi, giai đoạn đầu phát triển. NN có thể can thiệp vào thị trường nếu thị trường phát triển theo hướng bất lợi cho nền kinh tế. Không phù hợp với trình độ phát triển ở mức độ cao, sự can thiệp của nhà nước tạo ra hiệu ứng tiêu cực.
-Hình thức sở hữu cổ phần:
+SGD được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, NN có thể nắm một lượng cổ phần
+Kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận
+Sử dụng nguồn vốn để đầu tư vào cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ giao dịch
-Hình thức sở hữu của các thành viên
+Áp dụng ở các sàn như Hàn Quốc, NewYork, Tokyo, Thái Lan
+Thành viên góp vốn cổ phần vừa là người trực tiếp kinh doanh
+Lệ phí giao dịch rẻ
11. Mô hình SGDCK theo Luật Chứng khoán
-Theo khoản 1 Điều 34 LCK 2006: SGDCK là pháp nhân được thành lập theo mô hình công ty TNHH hoặc CTCP. Hiện nay SGDCK là công ty  TNHH 1 TV 100% vốn nhà nước, hiện đã có
Quyết định số 32/QÐ-TTg ngày 7/1/2019 hợp nhất 2 SGCK HN và HCM thành SGDCK Việt Nam
12. Bộ máy quản lý, điều hành của SGDCK
13. Các hoạt động của SGDCK:
14. Hoạt động niêm yết chứng khoán: là hoạt động nhằm xác định, kiểm tra, và chấp thuận một tổ chức phát hành đủ điều kiện đưa vào giao dịch tại SGDCK
- Những lợi ích của việc niêm yết chứng khoán:
*Đối với tổ chức phát hành
+Dễ dàng huy động được số lượng vốn lớn
+Nâng cao uy tín của tổ chức phát hành trong giới kinh doanh và tăng độ tín nhiệm đối với nhà đầu tư do minh bạch các thông tin về công ty
+Nâng cao tính thanh khoản cho chứng khoán cho các chứng khoán tạo thuận lợi cho chuyển nhượng
+Giúp định giá thị trường của chứng khoán: phân biệt giá sổ sách, mệnh giá, giá thị trường
+Được hưởng ưu đãi về thuế
+Nâng cao hiệu quả của hoạt động quản trị, thu hút các nhà đầu tư chiến lược, bảo vệ công ty trước những thâu tóm
*Đối với SGD:
+Tăng uy tín của SGD
+Làm tăng khối lượng giao dịch
+Tăng nguồn thu của sở
*Đối với CTCK
+Giao dịch liên quan đến công ty tăng lên
+Tạo nguồn thu từ cung cấp dịch vụ mua bán chứng khoán
*Đối với nhà nước
-Hỗ trợ cho chính sách phát triển KT, thực hiện chủ trương đảm bảo công bằng, công khai minh bạch trong hoạt động tài chính của DN
*Đối với nhà đầu tư: có được độ tin cậy với công ty muốn đầu tư, hạn chế rủi ro chứng khoán
15. Tiêu chuẩn niêm yết:
-Thẩm quyền ban hành: ở Việt Nam theo NĐ của CP
-Quốc gia có nhiều sở thì
+Ban hành tiêu chuẩn sàn, các sở sẽ ban hành tiêu chuẩn bằng hoặc cao hơn(bảo đảm tự chủ của sở)
+Quy định về mức mức độ đối với tiêu chuẩn
-Theo NĐ 58/2012:
+SDG HCM: 
· Vốn điều lệ >120 tỉ
· Hoạt động kinh doanh 2 năm liền kề phải có lãi và không có lỗ lũy kế đến năm niêm yết, tỉ lệ lợi nhuận sau thuế/ vốn CSH tối thiểu 5%; không có phải trả quá hạn trên 01 năm, không có lỗ lũy kế tính đến thời điểm đăng ký niêm yết; tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán báo cáo tài chính;
· Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất ba trăm (300) cổ đông không phải cổ đông lớn nắm giữ
· Người quản lí, điều hành phải nắm giữ 100% cổ phiếu sau 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% cổ phiếu trong 6 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu nhà nước do cá nhân năm giữ
+SGD HN:
· Vốn điều lệ 30 tỷ đồng
· Có ít nhất 01 năm hoạt động; (ROE) tối thiểu là 5%; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm, không có lỗ lũy kế tính đến thời điểm đăng ký niêm yết; tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán báo cáo tài chính;
· Tối thiểu 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông
· Hạn chế chuyển nhương cổ phần của cá nhân người quản lý điều hành
16. Nội dung quy định về giám sát giao dịch:
-Theo Điều 7 Thông tư 13/2013/TT-BTC ngày 25/03/2013
+Giám sát tuân thủ quy chế giao dịch của sở giao dịch, các quy định của Luật CK và pháp luật liên quan
+Theo dõi thay đổi tỉ lệ sở hữu chứng khoán của các nhà đầu tư trong và ngoài nước
+Điều tra các tin đồn có thể ảnh hưởng đến giá thị trường, xử lý tin đồn
+Điều tra, làm rõ, ngăn chặn và xử lý hành vi bị cấm: giao dịch nội gián, thao túng thị trường
17. Nghĩa vụ công bố thông tin của SGD:
-TT 155/2015/TT-BTC, Đ107 LCK
-Nội dung nghĩa vụ:
+Thông tin về GDCK tại SGDCK
+Thông tin về tổ chức niêm yết tại SGDCK, CTCK, CT quản lý quỹ và quỹ đầu tư chứng khoán
+Thông tin giám sát hoạt động TTCK
18. Công ty chứng khoán là chủ thể kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán, thực hiện một trong các nghiệp vụ: môi giới chứng khoán, tục doanh chứng khoán, bão lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán.
* Đặc điểm của CTCK:
-Hình thức pháp lý: công ty TNHH, Cổ phần
-Hoạt động kinh doanh: môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán, các nghiệp vụ chứng khoán được nhà nước cho phép
-Về pháp luật điều chỉnh và quản lý NN đối với thành lập, tổ chức, hoạt động của CTCK
19. Phân biệt CTCK với DN Dịch vụ khách sạn:
-  CTCK hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, môi giới, tự doanh, bão lãnh và tư vấn đầu tư chứng khoán, bắt buộc phải là công ty cổ phần hoặc công ty TNHH
-  DN dịch vụ khách sạn hoạt động trong lĩnh khách sạn, cung cấp các dịch vụ về chỗ ở tạm thời cho khách hàng, có thể là công ty hoặc không
20. Các mô hình của CTCK:
-Mô hình CTCK chuyên doanh: hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận. Các ngân hàng không được tham gia vào hoạt động kinh doanh chứng khoán.
· Ưu điểm: hạn chế rủi ro trong hệ thống ngân hàng, đồng thời tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển
· Nhược điểm: quyền kinh doanh chứng khoán của ngân hàng thương mại không cao
-Mô hình CTCK đa năng:
+Đa năng một phần: các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán phải thành lập công ty con hoạt động độc lập, có tư cách pháp nhân.
+Đa năng hoàn toàn: các ngân hàng thương mại được phép kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm cùng với kinh doanh tiền tệ .
· Ưu điểm: NH có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro cho hoạt động kinh doanh bằng việc đa dạng hóa đầu tư, tận dụng được lợi thế của mình như nguồn vốn, cơ sở vật chất, quan hệ rộng với khách hàng..
· Hạn chế: biến động trê thị trường chứng khoán có thể ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống ngân hàng và ngược lại làm thị trường chứng khoán khó phát triển
21. Mô hình công ty chứng khoán ở Việt Nam
- Công ty TNHH
- Công ty Cổ Phần
22. Các điều kiện cấp phép đối với công ty chứng khoán:
 - Phải thỏa mãn những điều kiện nhất định về vốn, nhân sự, cơ sở vật chất và phải thỏa mãn những điều kiện nhất định về vốn, nhân sự, cơ sở vật chất, phải tuân theo trình tự, thủ tục theo luật đinh (Điều 71 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP qui định chi tiết thi hành một số điều khoản của Luật Chứng khoán)
+ Về vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của CTCK có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhanh CTCK nước ngoài tại Việt Nam:
· Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam
· Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam
· Bảo lãnh phát hành chứng khoán 165 tỷ đồng Việt Nam
· Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam
Trong trường hợp kinh doanh nhiều nghiệp vụ chứng kháon thì vốn pháp định là tổng số vốn mà pháp luật yêu cầu đối với mỗi loại hình kinh doanh mà CTCK được cấp giấy phép.
+Phải thoat mãn các điều kiện về trụ sở làm việc, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán theo hướng dẫn của UBCKNN
+Có tối thiểu 3 người hành nghề chứng khoán cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh đề nghị cấp phép hoạt động
+Các điều kiện về nhân sự: am hiểu sâu sắc về lĩnh vực chứng khoán, có kinh nghiệm hành nghề và phải có đạo đức nghề nghiệp. Giám đốc điều hành phải có giấy phép hành nghề và phải có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý NN về chứng khoán và TTCK
23. Trình,tự, thủ tục thành lập CTCK
- Lập hồ sơ xin phép thành lập CTCK
+Giấy đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
+Bản thuyết minh cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán kèm theo tài liệu chứng minh quyền sử dụng trụ sở, Biên bản họp và quyết định của cổ đông sáng lấp hoặc thành viên sáng lập về thành lập CTCK
-Thẩm định hồ sơ và các điều kiện hoạt động của CTCK:
+Sau khi nhận được hồ sơ, trong thời hạn hai mươi ngày làm việc, UBCKNN xem xét các điều kiện để CTCK có thể thành lập và đi vào hoạt động. Nếu cần thiết, UBCKNN có văn bản yêu cầu bổ sung đối với trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc đề nghị hoàn tất các điều kiện cơ sở vật chất và phong tỏa vốn góp đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ hợp lệ. Trường hợp cần làm rõ vấn đề liên quan đến hồ sơ, UBCKNN có quyền đề nghị người đại diện cổ đông, thành viên sáng lập hoặc người dự kiến làm giám đốc (tổng giám đốc) giải trình bằng văn bản hoặc trực tiếp.
-Cấp giấy phép thành lập và hoạt động CTCK: Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được xác nhận phong tỏa vốn của ngân hàng do UBCKNN chỉ định và biên bản kiểm tra cơ sở vật chất trụ sở công ty. UBCKNN cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho CTCK. Trường hơp từ chối, UBCKNN phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. CTCK phải hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động.
+Sau 7 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép, CTCK phải công bố giấy phép trên phương tiện thông tin của UBCK và một tờ báo điện tử hoặc báo viết 3 số liên tiếp.
24. Các trường hợp thu hồi giấy phép hoạt động
Trường hợp thu hồi giấy phép công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ được quy định tại Khoản 2 Điều 70 Luật Chứng khoán 2006:
Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Không tiến hành hoạt động kinh doanh chứng khoán trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động;
b) Không khắc phục được tình trạng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày bị đình chỉ hoạt động;
c) Không khắc phục được các vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều này trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày bị đình chỉ hoạt động;
d) Giải thể, phá sản.
25. Bộ máy lãnh đạo, điều hành của CTCK:
26. Quy định về kiểm soát nội bộ của CTCK
Theo quy định tại Điều 37 Thông tư 210/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập và hoạt động công ty chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì hoạt động kiểm soát nội bộ công ty chứng khoán được quy định cụ thể như sau:
- Công ty chứng khoán phải thiết lập bộ phận kiểm soát nội bộ trực thuộc Ban Giám đốc (Ban Tổng giám đốc). Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm các quy trình, bộ máy, nhân sự độc lập và chuyên trách.
- Bộ phận kiểm soát nội bộ trực thuộc Ban Giám đốc có nhiệm vụ kiểm soát tuân thủ những nội dung sau:
+ Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định pháp luật, điều lệ công ty, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, quyết định của Hội đồng quản trị, các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy trình quản trị rủi ro của công ty, của các bộ phận có liên quan và của người hành nghề chứng khoán trong công ty;
+ Giám sát thực thi các quy định nội bộ, các hoạt động tiềm ẩn xung đột lợi ích trong nội bộ công ty, đặc biệt đối với các hoạt động kinh doanh của bản thân công ty và các giao dịch cá nhân của nhân viên công ty; giám sát việc thực thi trách nhiệm của cán bộ, nhân viên trong công ty, thực thi trách nhiệm của đối tác đối với các hoạt động đã ủy quyền.
+ Kiểm tra nội dung và giám sát việc thực hiện các quy tắc về đạo đức nghề nghiệp;
+ Giám sát việc tính toán và tuân thủ các quy định đảm bảo an toàn tài chính;
+ Tách biệt tài sản của khách hàng;
+ Bảo quản, lưu giữ tài sản của khách hàng;
+ Kiểm soát việc tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền;
+ Nội dung khác theo nhiệm vụ Giám đốc (Tổng Giám đốc) giao.
- Công ty chứng khoán phải thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm cơ cấu tổ chức, các quy trình, quy định nội bộ áp dụng đối với tất cả các vị trí, đơn vị, bộ phận và hoạt động của công ty nhằm bảo đảm mục tiêu:
+ Hoạt động của công ty chứng khoán tuân thủ quy định của Luật Chứng khoán và các văn bản liên quan;
+ Bảo đảm quyền lợi khách hàng;
+ Hoạt động của công ty chứng khoán an toàn, hiệu quả; bảo vệ, quản lý, sử dụng an toàn, hiệu quả tài sản và các nguồn lực;
+ Hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời; trung thực trong việc lập báo cáo tài chính của công ty.
- Yêu cầu nhân sự của bộ phận kiểm soát nội bộ:
+ Trưởng bộ phận kiểm soát nội bộ phải là người có trình độ chuyên môn về luật, kế toán, kiểm toán; Có đủ kinh nghiệm, uy tín, thẩm quyền để thực thi có hiệu quả nhiệm vụ được giao;
+ Không phải là người có liên quan đến các trưởng bộ phận chuyên môn, người thực hiện nghiệp vụ, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), Giám đốc chi nhánh trong công ty chứng khoán;
+ Có Chứng chỉ Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán và Chứng chỉ Pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc Chứng chỉ hành nghề chứng khoán;
+ Không kiêm nhiệm các công việc khác trong công ty chứng khoán.
Trên đây là nội dung tư vấn về hoạt động kiểm soát nội bộ công ty chứng khoán. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 210/2012/TT-BTC.
             27.Quyền và nghĩa vụ của CTCK với khách hàng trong hoạt động môi giới
28. Hoạt động môi giới của CTCK: là hoạt động kinh doanh chứng khoán, theo đó một CTCK đại diện cho khách hàng thực hiện giao dịch chứng khoán thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hay thị trường OTC và chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả của việc giao dịch
Điều kiện thực hiện: trụ sở, vốn, nhân sự theo quy định của pháp luật về việc cho phép CTCK hoạt động môi giới
29. Hoạt động bảo lãnh của CTCK: là hoạt động của CTCK giúp tổ chức phát hành đưa chứng khoán ra thị trường và bán chúng cho các nhà đầu tư
Điều kiện thực hiện: được cấp phép thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành, CTCK đã được cấp phép hoạt động tự doanh
*Quyền và nghĩa vụ của CTCK với khách hàng:
-Ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ; cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin cho khách hàng
-Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của công ty
-Thu thập, tìm hiểu thông tin về tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng; đảm bảo các khuyến nhị, tư vấn đầu tư của công ty cho khách hàng phải phù hợp với khách hàng
-Thực hiện bán hoặc cho khách hàng bán chứng khoán không sở hữu và cho vay để bán phải theo quy định
30. Hoạt động tư vấn: là việc cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán
Điều kiện thực hiện: đảm bảo các điều kiện theo yêu cầu của pháp luật
31. Cần đảm bảo đảm an toàn trong hoạt động của CTCK
- Đảm bảo lợi ích của CTCK
- Đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư
- Bảo vệ sự phát triển ổn định, lành mạnh của thị trường chứng khoán, nền kinh tế xã hội
32. Quỹ đầu tư là một tổ chức đầu tư chuyên nghiệp do các nhà đầu tư cùng góp vốn
Phân loại: Đ82 LCK
Quỹ đại chúng và quỹ thành viên
33. Quan hệ giữa các chủ thể trong quản lý và vận hành quỹ đầu tư
-Quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm Đại hội nhà đầu tư và Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán. Đại hội nhà đầu tư bao gồm tất cả các nhà đầu tư, là cơ quan quyết định cao nhất của quỹ đầu tư chứng khoán. ĐH nhà đầu tư do Điều lệ của quỹ đầu tư quy định. Ban đại diện của quỹ đầu tư là cơ quan đại diện của nhà đầu tư bầu ra.
34. Phân biệt quỹ đại chúng và quỹ thành viên
-Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán có ít nhất 100 nhà đầu tư không kể nhà đầu tư chuyên nghiệp mua chứng chỉ quỹ và tổng giá trị chứng chỉ quỹ bán đạt ít nhất 50 tỉ đồng.
Quỹ huy động vốn bằng phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư ra công chúng
-Qũy thành viên là quỹ đầu tư chứng khoán có vốn góp tối thiểu 50 tỷ đồng và có tối đa 30 thành viên là pháp nhân
Quỹ huy động vốn bằng cách phát hành riêng lẻ chứng chỉ quỹ đầu tư cho các nhà đầu tư có tổ chức. Do 1 công ty quản lỹ quỹ quản lý. Quỹ có vai trò lớn trong việc tham gia quản trị các công ty tiếp nhận vốn đâu tư, có thể cử đại diện tham gia bộ máy quản lý của công ty tiếp nhận vôn đầu tue hoặc đưa ra ý kiến tư vấn liên quan đến hoạt động quản trị của công ty tiếp nhận vốn đầu tư
35. Các chế tài xử phạt
36. Các vi phạm của các chủ thể
            II. Thực hành
            1. Quy trình giao dịch chứng khoán
-KH mở tài khoản giao dịch tại CTCK: chọn 1 CTCK thành viên của SGD để làm người mua giới cho mình, CT qlý quỹ, CTCK, DN bảo hiểm, ngan hàng giám sát có thể mở nhiều tài khoản giao dịch chứng khoán theo nguyên tắc nhất định
-Đặt lệnh tại CTCK: nhà đầu tư đặt lệnh tại công ty thành viên(lệnh giới hạn)
-Tiến hành khớp lệnh: hệ thống giao dịch sắp xếp khớp lệnh theo thứ tự ưu tiên về giá và thời gian. Lệnh có cùng mức giá, lệnh nhập trước thì ưu tiên hơn.
+Nếu có nhiều mức giá thực hiện được khối lượng giao dịch lớn nhất thì mức giá trùng hoặc gần với mức giá thực hiện của lệnh khớp trước đó sẽ được lựa chọn
+Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn điều kiện thì giá cao hơn được lựa chọn
Lệnh chưa được thực hiện sẽ đưa vào danh sách các lệnh chờ khớp của lần khớp kế tiếp. Hệ thống tự hủy những lệnh chưa được thực hiện vào cuối ngày.
-Thông báo kết quả giao dịch: khi hoàn thành khớp lệnh, toàn bộ kết quả giao dịch của từng công ty thành viên sẽ hiện trên màn hình của người đại diện giao dịch
-Thanh toán, bù trừ chứng khoán: cuối ngày toàn bộ dữ liệu giao dịch sẽ được truyền sang hệ thống máy tính phục vụ cho thanh toán, bù trừ để chuẩn bị dữ liệu thanh toán
Giao dịch kết thúc vào ngày làm việc thứ 2 sau ngày giao dịch
2. Các loại lệnh:
-Lệnh giới hạn: là lệnh mua hoặc bán trong đó nhà đầu tư đưa ra một mức giá giới hạn cụ thể yêu cầu các thành viên thực hiện giao dịch không cao hơn mức giá đó (mua); không thấp hơn mức giá đó(bán)
+Nghĩa vụ của nhà đầu tư: cug cấp đủ thông tin cần thiết cho người môi giới, tuân thủ những quy định của SGDCK
+CTCK được thực hiện lệnh mua khi có bảo lãnh thanh toán hoặc xác nhận của ngân hàng lưu ký (Khoản 2 Điều 7 thông tư 203/2015/TT-BTC) trong trường hợp nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký tại ngân hàng lưu ký và mở tài khoản giao dịch tại CTCK
-Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh: là lệnh mua hoặc bán mà không ghi mức giá theo đó nhà đầu tư đưa ra cho thành viên môi giới thực  hiện theo mức giá khớp lệnh trong phiên giao dịch.
3. Giá trần và giá sàn là giới hạn cao thấp để nhà đầu tư đặt lệnh. Được xác định trên cơ sở giá tham chiếu (giá cơ bản tính toán biên độ giao động giá hoặc các giá khác trong ngày giao dịch – giá đóng cửa ngày hôm trước) và biên độ giao dịch (mức độ cho phép giao động giá mỗi phiên giao dịch)
Ý nghĩa: là cơ sở để SGD tiến hành khớp lệnh, giúp cho nhà đầu tư mua, bán được với mức giá mong muốn
4. Khớp lệnh: là đưa các lệnh mua và bán vào hệ thống
-Khớp lệnh định kỳ: tập hợp các lệnh mua và bán trong khoảng thời gian nhất định và tiến hành khớp lệnh tại một thời điểm quy định để xác định mức giá mà lệnh mua và lệnh bán được thực hiện nhiều nhất (xác định giá mở cửa và đóng cửa)
-Khớp lệnh liên tục: nhập lệnh giao dịch vào hệ thống, tiến hành ngay sau khi có lệnh giao dịch tương ứng các điều kiện giao dịch được đáp ứng theo yêu cầu (tính thanh khoản cao, thích hợp cho thị trường có giao dịch lớn, nhiều lệnh giao dịch)
5. Hồ sơ xin phép thành lập CTCK
+Giấy đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
+Bản thuyết minh cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán kèm theo tài liệu chứng minh quyền sử dụng trụ sở, Biên bản họp và quyết định của cổ đông sáng lấp hoặc thành viên sáng lập về thành lập CTCK
6. Quy trình mua cổ phiếu niêm yết
7. Quy trình mua trái phiếu niêm yết
8. Tư vấn chào bán ra công chúng
Đ12 LCK
9. Tư vấn chào bán riêng lẻ (NĐ58/2012)
1. Công ty cổ phần được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp và các văn bản pháp luật liên quan.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn chào bán cổ phiếu riêng lẻ để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
1. Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần chưa đại chúng:
a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án chào bán cổ phiếu riêng lẻ và phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán;
b) Đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành trong trường hợp tổ chức phát hành là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
2. Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ để chuyển đổi từ công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần:
a) Có quyết định của chủ sở hữu hoặc Hội đồng thành viên thông qua đề án chào bán cổ phiếu riêng lẻ để chuyển đổi;
b) Đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành trong trường hợp tổ chức phát hành là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
3. Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng:
a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án chào bán và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ đối tượng, số lượng nhà đầu tư;
c) Đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của Luật chuyên ngành trong trường hợp tổ chức phát hành là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
10. Quy trình thành lập quỹ đầu tư: Điều 90 LCK
11. Quy trình vận hành quỹ:
Note:
-Đăng kí chứng khoán: việc ghi nhận quyền sở hữu, các quyền khác, nghĩa vụ liên quan của người nắm giữ chứng khoán bằng 1 hệ thống thông tin lưu ký chứng khoán trong các tài khoản lưu ký chứng khoán.
Các loại chứng khoán niêm yết trên SGDCK nhưu cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư phải đăng kí tại VSD. Tổ chức phát hành làm thủ tục đăng kí chứng khoán trực tiếp với VSD




 full-width







1 Nhận xét

Mới hơn Cũ hơn