Thủ tục đăng ký đầu tư nước ngoài vào Việt Nam là một thủ tục phức tạp, các nhà đầu tư cần tham vấn ý kiến từ các chuyên gia để lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp vào Việt Nam. Trong bài viết này, PHPLAW sẽ giúp các nhà đầu tư tìm hiểu quy trình đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Khái quát quy trình đầu tư vào Việt Nam
Để nhà đầu tư có cái nhìn tổng quan về quá trình đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Chúng tôi xin được liệt kê các bước khi tiến hành đầu tư vào Việt Nam như sau:
Nghiên cứu và Đánh giá: nghiên cứu về thị trường, lĩnh vực đầu tư. Áp dụng các nghiệp vụ để đánh giá tiềm năng đầu tư vào thị trường…
Chuẩn bị cho việc đầu tư: chuẩn bị các điều kiện về hồ sơ, thủ tục để được cấp phép đầu tư cho người nước ngoài tại Việt Nam, tuân thủ đầy đủ quy định pháp luật về điều kiện đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Lập kế hoạch tài chính cho quá trình chuẩn bị, vận hành, khai thác sử dụng dự án….
Nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư và hoàn thành các thủ tục pháp lý khác của dự án.
Vận hành, hoạt động: đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật và kiểm soát tài chính trong suốt quá trình hoạt động
Các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 21 Luật đầu tư 2020, các hình thức đầu tư vào Việt Nam bao gồm:
1. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.
2. Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
3. Thực hiện dự án đầu tư.
4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
5. Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.
Điều 37 Luật đầu tư 2020 các trường hợp phải đăng ký đầu tư bao gồm:
Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: thành lập; góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp hoặc tổ chức kinh tế đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
Người nước ngoài đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Người nước ngoài đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
Điều kiện, thủ tục
Căn cứ Điều 21 Luật đầu tư 2020 thì góp vốn là một hình thức đầu tư được pháp luật cho phép đối với nhà đầu tư nước ngoài. Quy định về thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài được ghi nhận tại Điều 26 Luật đầu tư như sau:
Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;
+ Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế;
+ Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
Thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong trường hợp nêu trên (theo quy định tại Điều 66 Nghị định 31/2021):
Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm:
Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp
Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức.
Trường hợp việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện về thành lập tổ chức kinh tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ để nhà đầu tư thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
Lưu ý: Nhà đầu tư không thuộc trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp chỉ phải thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật.
Về hình thức góp vốn
Nhà đầu tư nước ngoài được phép góp vốn thành lập công ty bằng các loại tài sản sau:
+ Tiền Việt Nam;
+ Ngoại tệ tự do chuyển đổi: các loại tiền nước ngoài được pháp luật Việt Nam cho phép lưu hành;
+ Vàng;
+ Giá trị quyền sử dụng đất: Quyền sử dụng đất ở lâu dài, hoặc quyền sử dụng đất thuê đã trả tiền thuê theo thời hạn hoặc trả tiền thuê đất một lần;
+ Giá trị quyền sở hữu trí tuệ. Ví dụ: quyền sở hữu đối với nhãn hiệu, quyền tác giả, quyền đối với giống cây trồng,…
+ Công nghệ, bí quyết kỹ thuật
+ Các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Ví dụ: xe cộ, tàu bè, tài sản hữu hình,…
- Quy định về góp vốn đầu tư bằng tiền:
Nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện hoạt động đầu tư thông qua tài khoản vốn đầu tư lập hợp pháp tại Việt Nam. Trong đó nếu nguồn tiền sử dụng là tiền đang gửi giữ tại tài khoản ở Việt Nam thì nhà đầu tư nước ngoài cần xuất trình cho ngân hàng chứng từ chứng minh thu nhập hợp pháp khi chuyển tiền góp vốn.
3. Người nước ngoài đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC
Hợp đồng BCC là hợp đồng hợp tác kinh doanh, đây là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế
Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.
Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 38 của Luật Đầu tư.
4. Người nước ngoài đầu tư theo hình thức thực hiện dự án đầu tư.
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định mới
Quy định về điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cũng được hiểu là điều kiện đăng ký đầu tư mà nhà đầu tư nước ngoài cần đáp ứng. Theo đó đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật đầu tư, nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện sau:
✔ Dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh;
✔ Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
✔ Dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 của Luật đầu tư;
✔ Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất, số lượng lao động sử dụng (nếu có);
✔ Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm:
- Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;
- Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
- Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
- Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
- Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
- Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
- Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
- Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).
Thời gian giải quyết thủ tục đăng ký đầu tư hết bao lâu?
Thời gian cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là 15 ngày làm việc kể từ ngày hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hợp lệ. Trên thực tế thời gian có thể nhanh hoặc lâu hơn khi khách hàng tự thực hiện thủ tục.
Trên đây là bài viết về Tư vấn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
